Thuật ngữ S.E.M (Search Engine Marketing)
Chia sẻ bài viết

Thuật ngữ S.E.M (Search Engine Marketing)

Chia sẻ bài viết
[toc]

SEM Là từ viết tắt của Search Engine Marketing, SEM hiển nhiên có liên quan nhiều đến marketing. SEM chính là sự tổng hợp của nhiều phương pháp marketing nhằm mục đích giúp cho website của bạn đứng ở vị trí như bạn mong muốn trong kết quả tìm kiếm trên internet.
–         Advertising network: Chỉ một mạng quảng cáo liên kết nhiều website lại và giúp nhà quảng cáo – có thể đăng quảng cáo cùng lúc trên nhiều website khác nhau.

–         Thuật toán: Các công nghệ mà các bộ máy tìm kiếm sử dụng để đưa ra kết quả tìm kiếm khi người dùng truy vấn. Các bộ máy tìm kiếm sử dụng các thuật toán khác nhau để đưa ra các kết quả tìm kiếm hoặc nhắm mục tiêu theo từ khóa.

–         Anchor text : Anchor text  là đoạn nội dung cụ thể mà người dùng nhấp vào. Trên hầu hết các trang web, văn bản này thường là màu xanh đậm và gạch chân, hoặc tím nếu bạn đã truy cập vào liên kết trong quá khứ. Anchor text giúp các công cụ tìm kiếm hiểu được trang đến nói về những gì: nó mô tả những gì bạn sẽ thấy nếu bạn nhấp chuột vào.

–         Tỉ lệ nhấp (CTR) : CTR – Click  Through Rate là tỷ lệ click chuột, CTR được tính bằng tỷ lệ click chia số lần hiển thị của quảng cáo. Trong tất cả các hình thức quảng cáo trực tuyến thì quảng cáo qua công cụ tìm kiếm Google Adwords hiện có CTR cao nhất (trung bình khoảng 5%, cao có thể lên tới 50%), hình thức quảng cáo banner có CTR thấp, thậm chí chỉ đạt dc 0.01%. CTR là 1 thước đo quan trọng của các nhà quảng cáo để đo hiệu suất quảng cáo.

SEM = SEO + Adwords

–         Content Network (Mạng nội dung) : Một nhóm của những trang web đồng ý để hiển thị quảng cáo trên trang web của họ để tăng thu nhập khi đặt các quảng cáo của Google Adsense hoặc Yahoo Published Network. Các Advertiser cũng có thể lựa chọn quảng cáo của mình xuất hiện trên Content Networks khi sử dụng hình thức quảng cáo Google Adwords.

–         Contextual Advertising (quảng cáo theo ngữ cảnh):  Quảng cáo được nhắm mục tiêu đến một trang web dựa trên nội dung của trang web, từ khóa, hoặc thể loại. Quảng cáo trong hầu hết các mạng nội dung được nhắm mục tiêu theo ngữ cảnh.

–         Cost Per Action (CPA) : CPA – Cost Per Action là hình thức tính chi phí quảng cáo dựa trên số lượng khách hàng thực tế mua sản phẩm/điền form đăng ký/gọi điện/hay gửi email… sau khi họ thấy và tương tác với quảng cáo

–         Cost Per Click (CPC): Cost Per Click là hình thức tính chi phí quảng cáo dựa trên mỗi nhấp chuột vào quảng cáo. CPC đang là mô hình tính giá phổ biến nhất trong quảng cáo trực tuyến.

–         CPM – Cost Per Mile (Thousand Impressions). CPM là hình thức tính chi phí dựa trên 1000 lần hiển thị của quảng cáo.

–         Geo-targeting : Cung cấp mục tiêu quảng cáo cụ thể tới từng vị trí. Nhắm mục tiêu quảng cáo sẽ hoặc sẽ không hiển thị dựa theo vị trí của người tìm kiếm, dẫn tới có nhiều kết quả tìm kiếm đối với mỗi địa phương và cá nhân khác nhau.

–         Googlebot: Google sử dụng nhiều chương trình khác nhau để để thu thập thông tin và đánh chỉ mục các trang Web trong Google.com. Google Bot là tên gọi chung của tất cả các “con nhện” Google . Ví dụ Google Bot-Mobile thu thập và đánh chỉ mục dành cho mạng di động của Google, Google Bot-Image thu thập trang, dữ liệu về hình ảnh

–         Inbound link : Inbound link là một liên kết từ một trang web khác đến trang web của bạn, hay còn gọi là Back Link. Nếu bạn có nhiều Inbound link thứ hạng website của bạn trên Google chắc chắn sẽ được cải thiện. Inbound link là một yếu tố quan trọng được hầu hết các bộ máy tìm kiếm sử dụng để đo độ phổ biến của trang Web

–         Invisible web: Chỉ các thông tin không được bộ máy tìm kiếm lập chỉ mục. Được đặt ra vào năm 1994 bởi Tiến sĩ Jill Ellsworth.

–         Keyword: Keywords là từ khóa, một từ hoặc cụm từ mà người duyệt web nhập vào công cụ tìm kiếm để tìm thông tin. Nhiều trang Web đang nhắm mục tiêu quảng cáo theo từ khóa, do đó khi người tìm kiếm gõ đúng những từ khóa đó thì quảng cáo sẽ xuất hiện.

–         Link bait : Những nội dung giật gân, được đăng trên các trang Web và sau đó được Post lên mạng xã hội với mong muốn có thêm nhiều liên kết từ các trang Web khác tới Web của mình. Như MatCutts của Google cho biết “một cái gì đó thú vị, đủ để gây sự chú ý của người dân”.

–         Link building : Quá trình lấy những Link từ những trang Web chất lượng về trang Web của mình nhằm cải thiện thứ hạng tìm kiếm. Xây dựng liên kết bao gồm các liên kết, trao đổi, mua bán liên kết…

–         Meta tags : Thông tin đặt trong thẻ HTML, thẻ này không được xuất hiện trên các trình duyệt, nhưng có tác dụng bổ trợ cho các thẻ Tittle, Descripson, Keywords

–         Pay per click (PPC) : Số tiền phải trả cho 1 Click chuột (CPC).

–         Quality score : Điểm chất lượng được tính dựa vào tỉ lệ nhấp vào quảng cáo (CTR), sự liên quan trang đích (trải nghiệm trang đích) và 1 số yếu tố khác để xác định Web nào có điểm chất lượng cao hơn => thứ hạng cao hơn với giá thầu thấp hơn. Một số yếu tố ảnh hưởng tới điểm chất lượng từ khóa là : Chất lượng trang đích, hiệu suất lịch sử từ khóa và một số yếu tố mà Google không tiết lộ. Tất cả các công cụ tìm kiếm hiện nay sử dụng một số hình thức điểm chất lượng khác nhau trong các thuật toán của họ.

–         Hoàn vốn đầu tư (ROI): Số tiền nhà quảng cáo kiếm được so với số tiền mà các nhà quảng cáo bỏ ra để quảng cáo.

–         Search Advertising : Còn được gọi là quảng cáo trả tiền trên mạng tìm kiếm. Đấu giá quảng cáo có thể quyết định được vị trí quảng cáo của mỗi nhà quảng cáo khi từ khóa đó được kích hoạt tìm kiếm. Đây thường là những quảng cáo văn bản, được hiển thị ở trên hoặc bên phải kết quả tìm kiếm. Hầu hết các quảng cáo trên mạng tìm kiếm đều áp dụng hình thức PPC-  trả tiền khi có người Click vào quảng cáo

–         Tiếp thị công cụ tìm kiếm (SEM) : Quá trình xây dựng và tiếp thị một trang Web nhằm cải thiện vị trí của nó trên kết quả tìm kiếm. SEM bao gồm cả tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO), hoặc quảng cáo trả tiền.

–         Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO) : Quá trình thực hiện một trang Web và triển khai nội dung, cấu trúc trang Web cho “thân thiện” với các bộ máy tìm kiếm và phù hợp với truy vấn người dùng. SEO bao gồm các kỹ thuật để Website thân thiện với công cụ tìm kiếm, làm cho trang Web trở lên hấp dẫn hơn, cung cấp những trải nghiệm tích cực cho người tìm kiếm. Kết quả của quá trình này nếu thành công sẽ dẫn tới Tăng thứ hạng của trang Web trên kết quả tìm kiếm cho các từ khóa liên quan.

Tìm hiểu thêm: Dịch vụ SEO web hiệu quả cao

–         Kết quả tìm kiếm (SERPs): Người dùng sẽ nhìn thấy kết quả tìm kiếm khi tìm kiếm từ khóa, cụm từ khóa nào đó. Trang này liệt kê các trang Web có liên quan tới truy vấn tìm kiếm, được sắp xếp theo sự liên quan. Ngày càng có nhiều công cụ tìm kiếm trả về nhiều kết quả tìm kiếm hơn(hình ảnh, video…).

–         Social media : Truyền thông xã hội dựa trên sự tham gia của người dùng và nội dung người dùng tạo ra. Bao gồm các trang Web mạng xã hội như : Facebook, LinkedIn , các trang web xã hội như Del.icio.us, các trang tin tức xã hội như Digg hoặc Reddit, và các trang web khác được tập trung vào tương tác người dùng.

–         Spider : Là các chương trình thu thập các trang Web để cập nhật thông tin, lập chỉ mục cho một công cụ tìm kiếm. Các công cụ tìm kiếm trên Web đều có Spider, còn được biết tới với tên gọi “thu thập”, “bot”.

–         Thẻ tiêu đề : Một thẻ HTML mô tả Trang Web, trong thẻ Tiêu đề nên chứa các từ khóa chiến lược, chủ chốt cho Trang, vì các công cụ tìm kiếm đặc biệt chú trọng tới thẻ tiêu đề khi thu thập và lập chỉ mục một trang Web. Nội dung trong thẻ tiêu đề cần thân thiện với người dùng, vì Google sẽ lấy nội dung này cho hiển thị lên kết quả tìm kiếm.

–         Universal search : Còn được gọi là pha trộn, hoặc kết quả tìm kiếm liên kết, tìm kiếm phổ quát kéo dữ liệu từ nhiều cơ sở dữ liệu để hiển thị trên cùng một trang. Kết quả có thể bao gồm hình ảnh, video, và các kết quả từ cơ sở dữ liệu đặc biệt như bản đồ và thông tin địa phương, thông tin sản phẩm, hoặc các mẩu tin.

–         Web 2.0 : Một thuật ngữ dùng để chỉ một thế hệ thứ hai cho là của dịch vụ dựa trên Internet. Này thường bao gồm các công cụ cho phép mọi người cộng tác và chia sẻ thông tin trực tuyến, chẳng hạn như các trang web mạng xã hội, wiki, công cụ truyền thông, và folksonomies.

Có thể bạn quan tâm:

Thực hiện bởi: SEONGON – Google Marketing Agency

Tác giả

Bình luận

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Các bình luận khác
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận

Bạn có thể liên hệ với chúng tôi, với kinh nghiệm triển khai thành công hàng nghìn chiến dịch quảng cáo chuyển đổi,
SEONGON tự tin có thể giúp bạn tối ưu hiệu quả và tiết kiệm chi phí tối đa với hoạt động quảng cáo.

BÀI VIẾT LIÊN QUAN